b. Cây trồng cạn:
- Cây ngô, lạc: sâu xám, sâu cắn lá, chuột, bệnh lở cổ rễ… tiếp tục phát sinh gây hại ở mức nhẹ.
- Cây rau họ hoa thập tự: bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ… tiếp tục hại.
c. Trên cây ăn quả và cây công nghiệp:
- Cây cam, chanh: bệnh Greening tiếp tục gây hại tại những vườn cam già cỗi, chăm sóc kém, không thoát nước. Nhện các loại, bệnh chảy gôm, loét, sẹo, muội đen… tiếp tục gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình.
- Cây vải, nhãn: nhện lông nhung, bọ xít nâu, bệnh sương mai… tiếp tục hại.
- Trên cây mía: bệnh chồi cỏ, bọ hung… tiếp tục gây hại trên các ruộng mía.
- Trên cây cà phê, hồ tiêu: rệp các loại, bệnh thán thư, khô cành trên cây cà phê; tuyến trùng, thối gốc rễ, bệnh chết nhanh… tiếp tục gây hại mức độ nhẹ đến trung bình, nặng cục bộ ở những vườn cây lâu năm, chăm sóc, thoát nước kém và phòng trừ sâu bệnh không tốt.
- Cây cao su: bệnh xì mủ, héo đen đầu lá, loét sọc miệng cạo… gây hại nhẹ đến trung bình.
2. Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a. Trên cây lúa:
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn cổ lá, cổ bông gia tăng gây hại mạnh trên giống nhiễm, giai đoạn đòng trổ - ngậm sữa. Cần thăm đồng thường xuyên để phòng trừ kịp thời.
- Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá… phát sinh gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng. Nhưng diện tích và mức độ trung bình, tập trung trên giống nhiễm, diện tích bón nhiều đạm.
- Chuột: gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, rải rác nặng cục bộ các khu ruộng vùng ven làng, đồi gò…
- Ốc bươu vàng: sinh sản và lây lan theo nguồn nước.
b. Cây công nghiệp:
- Bệnh rỉ sắt, bệnh khô cành, rệp… tiếp tục hại phổ biến trên cà phê ở Tây Nguyên.
- Tuyến trùng rễ, bệnh vàng lá – thối rễ, rệp sáp gốc… hại tiêu chủ yếu ở Tây Nguyên.
- Sâu phỏng lá, bọ xít muỗi, sâu đục nõn + quả, bệnh thán thư… hại phổ biến trên cây điều giai đoạn ra hoa, quả.
- Sâu đục thân, rượu lá, đốm vòng… hại rải rác mía vươn lóng – chín, thu hoạch. Sâu no bọ hung, xén tóc, sâu đục thân hại cục bộ mía ở Gia Lai.
3. Các tỉnh phía Nam
- Dự báo tuần tới rầy nâu tuổi 5, trưởng thành tiếp tục phát triển, các trà lúa giai đoạn đòng trổ có thể sẽ nhiễm với mật số cao. Các tỉnh, thành phố cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của rầy nâu không để xảy ra hiện tượng cháy rầy và lan truyền bệnh VL-LXL.
- Phải đảm bảo thời gian giãn vụ, cày ải, phơi đất ngay sau thu hoạch lúa tối thiểu là 15 ngày để bảo đảm an toàn về mặt dịch hại cũng như năng suất lúa hè thu 2012. Các tỉnh có diện tích gieo trồng lúa xuân hè (theo quy hoạch của Sở NN&PTNT tỉnh) cần quản lý chặt chẽ vùng trồng; kiên quyết chỉ đạo xuống giống tập trung, đồng loạt và né rầy nhằm tiếp tục ngăn chặn có hiệu quả sự lây lan của bệnh VL-LXL.
- Bệnh đạo ôn lá có khả năng phát triển trên lúa giai đoạn đẻ nhành, nhưng với diện tích và tỷ lệ nhiễm sẽ giảm. Cần thăm đồng kiểm tra tình hình bệnh trên ruộng để phòng trị kịp thời. Các trà lúa trổ cần lưu ý phòng ngừa tốt bệnh đạo ôn cổ bông giai đoạn đòng trổ.
- Ngoài các đối tượng trên cần lưu ý bệnh vàng lá, bệnh lem lép hạt, chuột trên lúa giai đoạn đòng trổ - chín. Các đối tượng khác xuất hiện và gây hại thấp.
(Nguồn: Cục BVTV - báo NNVN - ngày 05/03/2012)